I. LỊCH SỬ
1. Quá trình
thành lập xã
- Xã được thành lập năm 1956;
thuộc huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La.
- Chủ tịch UBHC xã đầu tiên
Đ/c Cà Văn May - Bản Púng
Tòng.
- Những thay đổi đến nay.
+ Từ khi thành lập xã đến nay
nhân dân các dân tộc xã Nậm Lạnh phấn đấu, phát huy những thành quả cách mạng
đã đạt được, tập trung khắc phục những mặt còn hạn chế, tồn tại trong phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị, giữ
vững quốc phòng - An ninh trên địa bàn.
Trụ sở Đảng ủy, HĐND-UBND xã
2. Thời kỳ trước Cách mạng
tháng Tám 1945
- Những tổ chức chính trị, tôn
giáo, dân tộc do thực dân Pháp và tay sai đã lập ra (không có).
- Thực dân Pháp có lập đồn bốt
ở xã không (không có).
3. Thời kỳ kháng chiến
chống Pháp (1945 - 1954)
- Thành lập chi bộ Đảng gồm
đầu tiên có bao nhiêu đồng chí và đồng chí gì làm bí thư chi bộ (không
có).
- Số đảng viên của Đảng bộ xã
hiện nay có 311 đồng chí.
4. Thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội (1945 - 1954)
- Tổ chức Đảng và các đoàn thể
được thành lập ngày (không có).
- Cải cách dân chủ ở xã Năm 1959 cải cách ruộng đất, 100% nhân dân có
ruộng.
- Nhân dân tham gia phục vụ
các trận đánh phỉ, biệt kích, máy bay Mỹ , dân quân du kích xã được chuẩn bị vũ
khí, khí tài.
5. Nhân vật
- Số lượng liệt sĩ người có 7 người; Thương binh, bệnh binh có 3
người. Gia đình có công với cách mạng có 65 hộ gia đình.
II. VỀ KINH TẾ
1. Về nông nghiệp
- Diện tích đất trồng lúa 420,68 ha (lúa
nước, lúa nương), đất trồng cây lâu năm 129,83 ha, đất trồng cỏ chăn nuôi
4,1 ha
- Những cây trồng lâu đời tại xã: Cây soài, nhãn, chuối và mộ số cây ăn
quả khác, tuy nhiên hiệu quả kinh tế không cao chỉ để dùng cho sinh hoạt
gia đình.
- Những cây trồng mới được đưa về xã: từ khi thành lập huyện, với sự
quan tâm của các cấp, hiện nay tại xã có nhiều loại cây trồng mới đem lại hiệu
quả kinh tế rõ tệt như; cây tre Bát Độ, cam, quýt, sắn cao sản, lúa lai, ngô
lai….tuy nhiên hiệu quả kinh tế cũng chưa bền vững.
- Những vật nuôi từ lâu đời tại xã: vật nuôi từ lâu đời tại xã chủ yếu
là trâu, bò, ngựa, dê, lợn…. một số loại gia cầm như gà, vịt và một số loại cá
nước ngọt. Mấy năm gần đây, đặc biệt từ khi thành lập huyện phong trào nuôi
nhím và nuôi ba ba được phát triển, theo số liệu thống kê năm 2018 tổng số đàn
gia súc của xã có tổng
đàn gia súc là 4.472 con, đàn gia cầm là 1.5534 con.
- Những vật nuôi mới được đưa
về xã như: Bò, Gà, Lợn, Cá… hỗ trợ cho các hộ nghèo.
- Thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp của xã năm 2018 đạt bình quân đầu người 16 triệu đồng/năm; trong đó thu
nhập hộ nông dân đạt 9 triệu đồng/người/năm.
2. Lâm nghiệp
Tổng diện rừng: 6.462, 43ha;
trong đó: rừng trồng: 86,28 ha.
- Các loại lâm sản có: rừng tự nhiên của xã có
nhiều loại lâm sản quý như: Trầm hương, Lát hoa, Rổi, Thông dầu, Thông trắng và
nhiều loại lâm sản ngoài gỗ khác, hiện nay đang trồng và chăm sóc một số
diện tích rừng thông Mã vĩ, Bạch đàn....
- Thu nhập từ lâm nghiệp của xã một số năm gần
đây: thu nhập từ lâm nghiệp của xã ngoài việc nhân dân, các hộ gia đình được
khoán chăm sóc và bảo vệ rừng, tận dụng gỗ làm nhà thì việc thu nhập từ trồng
rừng rất ít, vì trồng rừng sản xuất hiện nay mới và đang được triển khai, đa số
diện tích rừng trồng chưa đến tuổi khai thác.
3. Tiểu thủ công nghiệp
- Các làng nhề truyền thống của xã không có, chủ
yếu có các cơ sở kinh doanh như: Rèn có 02 cơ sở; mộc có 12 cơ sở và một số
dịch vụ buôn bán khác đáp ứng được nhu cầu phục vụ đời sống của nhân dân.
- Những nghề thủ công mới được phát triển, hiện
nay toàn xã có 3 cơ sở xay xát và trên 5 cơ sở sửa chữa xe máy.
- Thu nhập từ các nghề thủ công của xã.
4. Thương mại, dịch vụ
- Việc mua bán, trao đổi sản phẩm giữa các bản.
Khi chưa có chợ: việc mua bán trao đổi sản phẩm giữa các bản với nhau gặp rất
nhiều khó khăn, chủ yếu tự cung, tự cấp và buôn bán nhỏ lẻ, thu nhập không đáng
kể.
- Cửa hàng của tư nhân như: Các cửa hàng tạp hoá,
thu mua nông sản... Các điểm dịch vụ tập trung chủ yếu ở các bản như: Bản Phổng,
Bản Lạnh, Bánh Han.
5. Hạ tầng cơ sở
5.1. Thuỷ lợi - Thuỷ điện
- Số lượng mương, phai, máng: xã có 5 tuyến mương
chính, tổng chiều dài 4,78 km; với 5 phai đập.
- Thuỷ điện: Trên địa bàn xã không có thuỷ điện
nào.
5.2. Giao thông - Vận tải
- Đường bộ, đường ô tô đi qua xã và nối các xã
khác và đi sang nước CHDCND Lào.
- Những sông, suối chảy qua; xã có con suối chảy
qua gồm; Nậm Lạnh.
- Về cầu: xã có 7 cây cầu treo bắc qua ba con
suối, ngoài ra có 3 cầu đập tràn để phục vụ đi lại cho nhân dân trong xã.
- Các bến phà, bến đò (không có).
- Tại xã có các phương tiện vận tải chủ yếu như: ô
tô; xe máy.
Đồn Biên phòng Nậm Lạnh
5.3. Bưu chính - viễn thông
- Bưu điện: xã Nậm Lạnh nằm ở
trung tâm xã, nên có đủ các dịch vụ nói trên.
- Số máy điện thoại công cộng chưa có, số máy gia
đình..................
5.4. Truyền thanh
- Xã có 01 trạm truyền thanh không dây tiếp âm đến
6 bản.
- Số hộ có radio, ti vi; tính đến thời điểm hiện
nay 80% số hộ có ti vi, còn radio mấy năm trước đây 100% số hộ có, nhưng hiện
nay cùng với sự phát triển công nghệ, thông tin chỉ có một số ít nhân dân dùng
radio.
5.5. Điện lưới quốc gia
- Về xã năm 2003.
- Đến nay có 70% số hộ được dùng điện lưới quốc
gia.
V.
VĂN HÓA
1. Giới thiệu vắn tắt các di tích, danh thắng tiêu biểu và các công trình
văn hóa tại xã như: Di chỉ khảo cổ, đình, chùa, hang động, thư viện, nhà văn
hóa.
- Nhà văn hóa xã được xây dựng lại năm 2016, nhà
cấp 4, 5 gian.
2. Văn học - Nghệ thuật:
- Các truyện cổ, truyện dân gian (kể tên), những câu ca dao, tục ngữ tiêu
biểu (5-10 câu).
- Dẫn chứng một số câu hát giao duyên tiêu biểu
của từng dân tộc.
- Nêu tên một số tác giả, tác phẩm. (không có).
3. Trò chơi dân gian:
- Có các trò như: Ném còn, đẩy gậy, kéo co....
4. Lễ hội dân gian:
- Xã không có Lễ hội nào.
5. Tri thức dân gian:
- Kinh nghiệm đoán thời tiết (không có).
- Kinh nghiệm chữa bệnh (không có).
- Kinh nghiệm chọn đất (không có), làm ruộng cáy lúa nước đã tiếp thu kinh nghiệm và làm
theo người Kinh ở miền xuôi.
- Kinh nghiệm làm thủy lợi nhỏ để sản xuất và lấy
nước để sinh hoạt; kinh nghiệm để săn bắt, hái lượm (không có).
- Kinh nghiệm làm nghề rèn của người Mông (dao, súng, nỏ).
VI. GIÁO DỤC
- Đến nay xã Nậm Lạnh có 01 trường Mầm Non;
01 trường TH-THCS.
Các trường luôn làm tốt công tác giáo dục - đào
tạo; rà soát đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học, phối hợp với học sinh
phụ huynh học sinh thường xuyên làm tốt công tác quản lý học sinh, vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm tại các điểm bản trú.
III. Y TẾ
Trạm y tế được thành lập vào năm 1960 nhà và trang
thiết bị y tế thô sơ, số lượng thầy thuốc có 01 trưởng trạm và 01 vệ sinh viên.
Hiện nay Trạm y tế đã được xây dựng nhà xây 2 tầng, trang bị được đầu tư luôn
thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân,
triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, công tác
DSKHHGĐ.
1. Những thầy lang, thầy thuốc giỏi xưa và nay (không có).
IV. THỂ DỤC, THỂ THAO
1. Cơ sở vật chất: sân bãi ở xã có 12 sân bóng
chuyền, 01 sân bóng đá.
2. Các môn thể thao phát triển ở xã: bóng đá,
bóng chuyền, kéo co, đẩy gậy, tung còn, đánh tu lu..../.